Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động nhiều. Thị trường lượng ít, giá gạo nguyên liệu biến động mạnh, lúa tươi neo cao.
Giá lúa gạo hôm nay ngày 18/12 tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long biến động với gạo, lúa tươi vững giá so với ngày hôm qua.
Trong đó, với mặt hàng gạo, lượng ít, giao dịch chậm. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện gạo nguyên liệu IR 504 giảm 300 đồng dao động ở mức 9.400-9.600 đồng/kg; gạo thành phẩm IR 504 giảm 100 đồng dao động ở mức 12.000 -12.200 đồng/kg.
Với phụ phẩm, giá các mặt hàng phụ phẩm dao động trong khoảng từ 5.700 – 8.800 đồng/kg. Hiện, giá tấm thơm dao động ở mốc 8.700 – 8.800 đồng/kg; giá cám khô dao động ở mốc 5.700 – 5.800 đồng/kg.
Ghi nhận tại các địa phương hôm nay lượng về lai rai, giao dịch mua bán ít. Tại Sa Đéc (Đồng Tháp), gạo ngang về ít, gạo nguyên liệu các loại giá giảm tiếp so với hôm qua. Tại Lấp Vò (Đồng Tháp), nhu cầu kho mua yếu, mặt bằng giá giảm từ 100-200 đồng/kg một số loại.
Kênh chợ Sa Đéc, các kho tạm ngưng giao dịch, mua bán ít. giá giảm nhiều. Tại An Cư (Cái Bè, Tiền Giang), gạo có lai rai, ít gạo đẹp, giá giảm.
Tại các chợ lẻ, gạo bình giá so với hôm qua. Gạo thường dao động ở mốc 17.000 – 18.000 đồng/kg. Hiện gạo Nàng Nhen có giá niêm yết cao nhất 28.000 đồng/kg. Gạo thơm chào giá cao dao động ở mức 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Jasmine 17.000 – 18.000 đồng/kg; gạo Nàng hoa 21.500 đồng/kg; gạo thơm thái hạt dài 20.000 – 22.000 đồng/kg; gạo Hương Lài 22.000 đồng/kg; gạo trắng thông dụng 17.500 đồng/kg; gạo thơm Đài Loan 21.000 đồng/kg; gạo Sóc thường 18.500 đồng/kg; gạo Sóc Thái giá 21.000 đồng/kg; gạo Nhật giá 22.500 đồng/kg.
Tương tự, với mặt hàng, giá lúa tươi vẫn tiếp tục neo cao, nhưng có xu hướng giảm. Theo cập nhật từ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang, hiện giá lúa IR 50404 (tươi) dao động ở mức 7.600 – 7.800 đồng/kg; lúa OM 5451 dao động ở mốc 8.600 – 8.800; lúa OM 380 dao động ở mức 7.200 đồng/kg; Lúa OM 18 (tươi) dao động ở mốc 9.000 – 9.100 đồng/kg; Lúa Đài Thơm 8 (tươi) dao động ở mốc 9.100 – 9.200; Nàng Hoa 9 dao động ở mức 9.200 – 9.400 đồng/kg; Lúa Nhật ở mốc 7.800 – 8.000 đồng/kg
Tại nhiều địa phương hôm nay, thị trường giao dịch cầm chừng, nhu cầu chậm, lúa có xu hướng quay đầu. Tại Bạc Liêu, giao dịch lúa mới rất chậm, đa số thương lái ngưng mua, một số xin bớt giá giá cao.
Tại Long An, giá lúa Thu Đông giảm tiếp, đa số ngưng mua mới, chờ tình hình do giá gạo giảm tiếp. Tại An Giang, lúa cuối đồng giao dịch ít, hầu hết lúa đã cọc. Tại Đồng Tháp, lúa Đông Xuân sớm nông dân chào bán lai rai, giao dịch cầm chừng.
Trên thị trường xuất khẩu, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam hôm nay ổn định so với ngày hôm qua. Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA), gạo tiêu chuẩn 5% ở mức 509 USD/tấn; gạo 25% tấm ở mức 477 USD/tấn; gạo 100% tấm ở mức 405 USD/tấn.
Bảng giá lúa gạo hôm nay ngày 18/12/2024
Chủng loại lúa/gạo | Đơn vị tính | Giá mua của thương lái (đồng) | Tăng/giảm so với hôm qua (đồng) |
Đài thơm 8 | Kg | 9.100 – 9.200 | – |
OM 18 | Kg | 9.000 – 9.100 | – |
IR 504 | Kg | 7.600 – 7.800 | – |
OM 5451 | Kg | 8.600 – 8.800 | – |
Nàng Hoa 9 | Kg | 9.200 – 9.400 | – |
Lúa Nhật | Kg | 7.800 – 8.000 | – |
OM 380 | Kg | 7.200 | – |
Gạo nguyên liệu IR 504 | Kg | 9.400 – 9.600 | -300 |
Gạo TP 504 | Kg | 11.900 – 12.100 | -100 |
* Thông tin mang tính tham khảo