Giới thiệu về doanh nghiệp

  • Tên tiếng việt: Tổng công ty Lương thực miền Nam – Công ty cổ phần.
  • Tên tiếng Anh: Vietnam Southern Food Corporation – Joint Stock Company
  • Tên giao dịch: Tổng công ty Lương thực miền Nam
  • Tên viết tắt: VINAFOOD II
  • Địa chỉ trụ sở chính: Số 333 Trần Hưng Đạo, Phường Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
  • Vốn điều lệ: 5.000.000.000.000 đồng (Năm ngàn tỷ đồng).
  • Điện thoại: (028) 38370025 – 38370026 – 38370027 – 38370028 – 38370029
  • Fax: (028) 38365898 – 38365899
  • Website: https://vinafood2.com.vn.
  • Email: [email protected].

2. Quá trình hình thành và phát triển

  • Tổng công ty Lương thực miền Nam – Công ty cổ phần (VINAFOOD II) tiền thân là Tổng công ty lúa gạo Miền Nam được thành lập năm 1976 theo Quyết định số 130/LTTP ngày 17/8/1976 của Bộ Lương thực và Thực phẩm;
  • Tháng 7/1978: Tổng công ty lúa gạo Miền Nam được đổi tên thành Tổng công ty Lương thực miền Nam (Quyết định số 1606/LTTP-LĐ ngày 20/7/1978 của Bộ Lương thực và Thực phẩm);
  • Tháng 9/1986: Tổng công ty được đổi tên thành Tổng công ty Lương thực khu vực II (Quyết định số 493 QĐ/TC ngày 09/9/1986 của Bộ Lương thực);
  • Tháng 11/1987: Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) quyết định thành lập Tổng công ty Lương thực Trung ương (Vinafood) (Quyết định số 210/HĐBT ngày 07/11/1987) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm trên cở sở tổ chức lại các Tổng công ty Lương thực khu vực I, II, Miền Trung, XNK lương thực, Công ty Vật tư bao bì II và các xí nghiệp xay xát gạo và bột mì. Lúc này Tổng công ty trở thành Cơ quan đại diện Tổng công ty Lương thực Trung ương đặt tại Thành phố HCM (Quyết định số 417/NN-CNTP ngày 30/11/1987 của Bộ NN- Công nghiệp thực phẩm);
  • Tháng 01/1990: Thành lập lại Tổng công ty Lương thực Trung ương II (VINAFOOD II) trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (Quyết định số 19 NN-TCCB/QĐ ngày 18/01/1990 của Bộ NN- Công nghiệp thực phẩm);
  • Tháng 5/1995: Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Tổng công ty Lương thực miền Nam trên cơ sở tổ chức lại Tổng công ty Lương thực Trung ương II, Công ty Lương thực Trung ương III và các đơn vị kinh doanh lương thực từ Quảng Nam- Đà Nẵng trở vào (Quyết định số 311/QĐ/TTg ngày 24/5/1995 của Thủ tướng Chính phủ). Tổng công ty còn được gọi là Tổng công ty 91 (hạng đặc biệt) vì được thành lập theo mô hình thí điểm thành lập tập đoàn kinh doanh tại Quyết định số 91-TTg ngày 07/3/1994 của Thủ tướng Chính phủ;
  • Tháng 7/2003: Tổng công ty bắt đầu thực hiện công cuộc sắp xếp, chuyển đổi DNNN và thí điểm tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con của Chính phủ (Quyết định số 136/2003/QĐ-TTg ngày 10/7/2003 của Thủ tướng Chính phủ);
  • Tháng 12/2005: Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 333/2005/QĐ-TTg ngày 14/12/2005 về việc thành lập Tổng công ty Lương thực miền Nam tổ chức hoạt động theo mô hình công ty mẹ- công ty con; Quyết định số 125/2006/QĐ-TTg ngày 30/5/2006 ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Nam theo mô hình công ty mẹ- công ty con. Tổng công ty đã đăng ký kinh doanh, khắc dấu lại và chính thức đi vào hoạt động theo mô hình mới kể từ 08/02/2007;
  • Nghị định số 25/2010/NĐ-CP ngày 19/3/2010 của Chính phủ về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và tổ chức quản lý công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu; Tổng công ty Lương thực miền Nam thực hiện chuyển đổi hoạt động theo mô hình công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu theo Quyết định số 979/QĐ-TTg ngày 25/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ; và kể từ ngày 30/3/2011, Tổng công ty chính thức đăng ký hoạt động theo mô hình mới với tên gọi là: Công ty TNHH một thành viên – Tổng công ty Lương thực miền Nam;
  • Ngày 20/12/2012, Thủ tướng Chính phủ có quyết định số 1909/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án tái cơ cấu Tổng công ty Lương thực miền Nam giai đoạn 2012-2015 để tập trung vào ngành nghề kinh doanh chính và ngành nghề phục vụ trực tiếp cho ngành nghề kinh doanh chính;
  • Tính đến ngày 31/03/2015, Tổng công ty Lương thực miền Nam gồm 14 đơn vị thuộc khối mẹ và 01 đơn vị Văn phòng Tổng công ty, 14 Công ty con (03 Công ty TNHH, 11 Công ty cổ phần chi phối), 13 công ty liên kết với gần 7.300 cán bộ, công nhân viên. Tổng công ty Lương thực miền Nam có trụ sở chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và các cơ sở sản xuất, kinh doanh, kho chứa trải dài từ Đà Nẵng đến Cà Mau, đặc biệt tập trung nhiều ở các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long, nơi sản xuất hầu hết số lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam;
  • Cùng với sự tăng cường về quy mô, cơ cấu, Tổng công ty Lương thực miền Nam cũng hoạt động trong nhiều lĩnh vực, ngành nghề như: chế biến, kinh doanh xuất nhập khẩu lương thực, nông sản với sản phẩm chính là lúa gạo. Ngoài ra còn có các mặt hàng khác như thực phẩm chế biến, lúa mì, bột mì, bao bì, cá cơm và các hoạt động kinh doanh, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật;
  • Trong gần 40 năm qua, Tổng công ty Lương thực miền Nam đã có những bước phát triển vượt bậc về nhiều mặt, trở thành một trong những Doanh nghiệp kinh doanh lúa gạo lớn trên thế giới với mức chế biến và xuất khẩu bình quân hàng năm đạt khoảng 2,8 – 3,0 triệu tấn gạo, kim ngạch xuất khẩu hàng năm trên 1 tỷ USD, doanh số trên 30.000 tỷ đồng đã góp phần quan trọng vào việc tiêu thụ lương thực hàng hóa cho nông dân; đầu tư tăng năng lực sản xuất kinh doanh, phát triển thị trường nội địa, bình ổn giá, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia đóng góp vào việc phát triển kinh tế – xã hội của đất nước;
  • Từ 01/4/2014 đến 08/10/2018, Tổng công ty Lương thực miền Nam tổ chức và hoạt động theo Điều lệ do Chính phủ phê chuẩn tại Nghị định số 10/2014/NĐ-CP ngày 13/02/2014 (có hiệu lực từ ngày 01/4/2014);
  • Hiện Tổng công ty Lương thực miền Nam đang tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng công ty Lương thực miền Nam – Công ty cổ phần được thông qua theo Nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông số 01/NQ-ĐHĐCĐ ngày 11/9/2018.
  • Giấy CNĐKKD số 4106000338 ngày 20/11/2009 đổi lại là: 0300613198;– Đăng ký lần đầu: 08/02/2007 tại Phòng Đăng ký kinh doanh- Sở KH và ĐT Thành phố HCM (chuyển sang mô hình Công ty mẹ- Công ty con)– Đăng ký thay đổi lần thứ 1: 02/04/2008 (bổ sung ngành nghề)– Đăng ký thay đổi lần thứ 2: 04/3/2009 (thêm 2 địa điểm KD)– Đăng ký thay đổi lần 3: 07/07/2009 (thêm 2 địa điểm KD)– Đăng ký thay đổi lần 4: 20/11/2009 (Bổ sung ngành nghề)– Đăng ký thay đổi lần 5: 30/3/2011 (chuyển sang mô hình Công ty TNHH 1TV)– Đăng ký thay đổi lần 6: 18/02/2014 (thay đổi người ĐDPL và mã hóa ngành)– Đăng ký thay đổi lần 7: 23/5/2014 (thay đổi người ĐDPL)– Đăng ký thay đổi lần 8: 09/01/2015 (thay đổi ngành nghề kinh doanh theo Điều lệ tại Nghị định 10/2014/NĐ-CP ngày 13/02/2014 của Chính phủ)– Đăng ký thay đổi lần 9: 05/01/2016 (thay đổi địa chỉ trụ sở chính theo Quyết định số 5233/QĐ-BNN-QLDN ngày 17/12/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc di dời trụ sở làm việc của Tổng công ty Lương thực miền Nam). Địa chỉ cũ: 42 Chu Mạnh Trinh, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Địa chỉ mới: 333 Trần Hưng Đạo, P. Cầu Kho, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.– Đăng ký thay đổi lần 10: 26/10/2017 (thay đổi người ĐDPL)– Đăng ký thay đổi lần 11: 09/10/2018 (chuyển từ Công ty TNHH MTV sang mô hình Công ty cổ phần)